Với những bạn làm kế toán thì việc đọc số tiền bằng chữ chính xác rất quan trọng. Đôi khi chỉ sai sót một chút cũng dễ sai lầm và phải bù đắp thiệt hại lớn. Dưới đây Ngonaz sẽ hướng dẫn mọi người cách đọc số tiền bằng chữ theo Quy định của pháp luật nhé.
Đọc số tiền bằng chữ là gì?
Đọc số tiền bằng chữ là việc chuyển đổi số tiền từ dạng số học sang dạng chữ viết để diễn đạt giá trị của số tiền đó một cách rõ ràng và chính xác bằng từ ngữ. Dưới đây là một ví dụ về cách đọc số tiền bằng chữ trong tiếng Việt:
- 100.000: Một trăm nghìn đồng.
- 1.500.000: Một triệu năm trăm nghìn đồng.
- 10.500.000: Mười triệu năm trăm nghìn đồng.
- 1.234.567: Một triệu hai trăm ba mươi tư nghìn năm trăm sáu mươi bảy đồng.
Quy tắc đọc số tiền cũng có thể khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau, vì vậy nếu bạn muốn biết cách đọc số tiền trong ngôn ngữ cụ thể, hãy cho biết ngôn ngữ bạn quan tâm.
Cách đọc số tiền bằng chữ chính xác nhất
Theo điểm K, khoản 1, điều 4 trong Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/ 2014 thì quy định về cách viết và đọc số tiền bằng chữ cụ thể như sau:
– Chữ số ghi trên giấy tờ là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.). Nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
– Nếu dùng phần mềm kế toán, có dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ. Sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
– Dòng tổng tiền thanh toán trên giấy tờ phải được ghi bằng chữ có dấu và phải đảm bảo chính xác, không dẫn tới hiểu sai nội dung.
Một số lưu ý khi đọc số tiền bằng chữ
Trường hợp 1: Chữ số tận cùng là chữ số 1
Nếu chữ số tận cùng là số 1, bạn có hai cách đọc: “một” và “mốt”.
– Số 1 đọc là “một” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.
Ví dụ:
- 301: Ba trăm linh một
- 4011: Bốn nghìn không trăm mười một
– Số 1 đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2
Ví dụ: 181: Một trăm tám mươi mốt
Trường hợp 2: Chữ số tận cùng là chữ số 4
Nếu chữ số tận cùng là số 4, bạn có hai cách đọc: “bốn” và “tư”
– Số 4 đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1
Ví dụ: 130004: Một trăm ba mươi nghìn không trăm linh bốn
– Số 4 đọc là “tư” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2
Ví dụ: 457.124: Bốn trăm năm mươi bảy nghìn một trăm hai mươi tư
– Lưu ý: Khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc bằng 4 thì số 4 có thể đọc là “bốn” hoặc “tư” đều được.
Trường hợp 3: Chữ số tận cùng là chữ số 5
Nếu chữ số tận cùng là số 5, bạn có 2 cách đọc: “lăm” và “năm”
– Số 5 đọc là “năm” khi chữ số hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ tên hàng là từ “mươi” phía sau
Ví dụ: 2205: Hai nghìn hai trăm linh năm
– Số 5 đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9
Ví dụ: 4465: Bốn nghìn bốn trăm sáu mươi lăm
Cách viết số tự nhiên
Khi viết số tự nhiên, bạn chú ý tuân theo thứ tự sau:
- Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé
- Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị
- Viết số
Lưu ý:
- Viết số theo lớp từ trái qua phải và viết đúng theo từng hàng, thứ tự từ cao xuống thấp.
- Tính chính xác tổng số tiền bằng số, tránh trường hợp tính toán sai tổng số tiền bằng số, dẫn tới số tiền bằng chữ sẽ bị sai.
- Viết chính xác số tiền bằng chữ trên hóa đơn, tránh viết sai chính tả
Chia sẻ kinh nghiệm tránh viết sai số tiền bằng chữ trên hóa đơn
Nhằm hạn chế tối đa viết sai số tiền bằng chữ trên hóa đơn, bạn phải đảm bảo đọc số tiền bằng chữ đúng. Theo đó, bạn đọc từ trái sang phải, đọc từng lớp, mỗi lớp có 3 chữ số.
Bạn liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé, xác định đúng giá trị của mỗi hàng. Viết số theo từng lớp từ trái qua phải, viết đúng theo thứ tự hàng, từ cao xuống thấp. Đảm bảo tổng số tiền trên hóa đơn được tính chính xác tuyệt đối.
Hướng dẫn cách xử lý viết sai số tiền trên hóa đơn
– Trường hợp 1: Bạn viết sai số tiền bằng chữ trên hóa đơn nhưng chưa xé khỏi cuống thì bạn gạch chéo các liên, giữ hóa đơn lập sai và viết hóa đơn mới.
– Trường hợp 2: Bạn viết sai số tiền bằng chữ trên hóa đơn đã xé cuống hóa đơn thì xử lý theo 2 trường hợp:
- Nếu chưa giao hóa đơn cho khách hàng: Bạn gách chéo các liên, kẹp lại vào quyển hóa đơn và lập hóa đơn mới giao cho khách hàng. Tuy nhiên cách này chỉ được thực hiện khi các bước xảy ra trong cùng một ngày).
- Nếu đã giao hóa đơn cho khách hàng nhưng chưa kê khai: Hai 2 bên lập biên bản thu hồi hóa đơn, kế toán lập hóa đơn mới và gạch chéo hóa đơn viết sai, lưu giữ để báo với cơ quan thuế.
Cách đọc số tiền bằng chữ trong Excel
Sử dụng Add-ins
Nếu các bạn sử dụng trên Excel 2010 hay trên Win 32 bit thì các bạn sử dụng Add-in VnTools để chuyển số tiền bằng chữ, các bạn xem thêm cách cài và sử dụng VnTools.
Nhưng nếu các bạn sử dụng hệ điều hành phiên bản 64 bit hay Excel 2016, thì khi các bạn vẫn cài đặt VnTools nhưng khi sử dụng sẽ bị báo lỗi “Cannot run the macro ‘SetFuncShow”. The macro may not be avaiable in this workbook or all macros may be disabled. Vậy thì các bạn hãy chuyển sang sử dụng add-in hỗ trợ văn phòng của tác giả Nguyễn Thanh Hải.
Bộ tiện ích hỗ trợ văn phòng này không chỉ giúp các bạn có thể đọc số tiền bằng chữ mà còn hỗ trợ các bạn rất nhiều tiện ích hữu ích:
- Sắp xếp tiếng Việt.
- Tách, gộp họ tên, cột.
- Tách, gộp ngày tháng năm.
- Chuyển đổi chữ hoa – thường.
- Xóa dấu tiếng Việt.
- Chuyển đổi bảng mã.
- Chèn hàm tính năm, tháng, ngày dư.
- Xóa dòng theo điều kiện.
- In nhanh File Excel.
Lưu ý khi đọc số tiền bằng chữ
Khi đọc số tiền bằng chữ, cần chú ý một số điểm sau:
Đọc từ trái sang phải: Bắt đầu từ hàng cao nhất (hàng triệu, hàng nghìn, hàng trăm) và đọc theo thứ tự giảm dần.
Sử dụng từ ngữ rõ ràng: Đảm bảo sử dụng các từ ngữ chính xác để tránh nhầm lẫn. Ví dụ, “triệu”, “nghìn”, “trăm”, “mười”, “đồng”.
Không viết tắt: Tránh viết tắt các đơn vị tiền tệ hoặc số tiền để tránh hiểu lầm.
Sử dụng dấu ngắt phù hợp: Đặt dấu phẩy và dấu chấm đúng vị trí để tách biệt các phần của số tiền, đặc biệt khi số tiền có nhiều chữ số.
Cẩn thận với số 0: Khi số tiền có các số 0 liên tiếp, hãy chú ý đọc đúng, ví dụ, “1.000.000” là “một triệu đồng”, không phải “một không không không đồng”.
Đơn vị tiền tệ: Luôn ghi rõ đơn vị tiền tệ, chẳng hạn như “đồng”, “xu”, “cent”, “dollar” sau khi đọc số tiền.
Chú ý số lẻ: Nếu số tiền có phần lẻ (số thập phân), cần đọc rõ ràng phần lẻ này, ví dụ “105.50” là “một trăm linh năm phẩy năm mươi”.
Như vậy bạn đã hiểu rõ cách đọc số tiền bằng chữ chính xác nhất. Điều này rất quan trọng với người làm trong ngành nghề liên quan đến các con số. Hi vọng các kiến thức trên sẽ đặc biệt hữu ích nhé.