Không chỉ Last name, first name là hai từ được tìm kiếm rất nhiều mà một số thuật ngữ khác về Họ và tên nữa. Có lẽ đây là thắc mắc của rất nhiều người khi muốn đăng ký hoặc điền thông tin vào form của một trang web hay một mẫu sẵn của nhà cung cấp. Cùng NgonAZ tìm hiểu rõ ý nghĩa của một số thuật ngữ: First name, Middle name, Surname, Last name, Give name là gì trong bài viết này.
Thông thường, bạn sẽ thấy một vài thuật ngữ kiểu: First name, Last Name, Middle Name, Give name… đa số là những website nước ngoài. Khi bạn đăng ký tài khoản tại đó, một bảng thông tin cần nhập Last name, First name… và kèm theo vài thông tin khác nữa. Thường thường mẫu này không giống nhau, mỗi website sẽ có một form điền khác nhau. Nhưng đa số những người đăng ký ở Việt Nam lại nhầm lẫn và điền ngược thông tin vì chưa hiểu ý nghĩa chính xác.
Xem thêm: Các tháng trong tiếng Anh
First name là gì?
Đã bao giờ bạn tự hỏi first name nghĩa là gì hay chưa? Định nghĩa First name rất đơn giản mà bạn có thể tra cứu ở Google translate. Tuy nhiên, nhiều người lại nhầm lẫn tên đầu tiên chính là Họ của mình và bị sai. Đây là tên chính của một cá nhân khi sinh ra, được điền trong giấy khai sinh. Đây là tên gọi để bạn dễ dàng xác định giữa các thành viên trong gia đình và ngoài xã hội.
Cụ thể: First Name = Tên của bạn –> Ví dụ: Vũ, Long, Tuấn, Tuyên, Minh, Quyên, Tiến…
Tên Việt Nam: Lê Tuấn Vũ
First Name: Vũ hoặc Vu (Thông thường, khi điền form nước ngoài, nên điền tiếng Việt không dấu).
Rất nhiều người nhầm lẫn First name thành Họ của mình để điền theo mẫu. Ngay cả mình những năm mới mày mò đăng ký những trang nước ngoài cũng nhầm lẫn điều này. First name xuất hiện đầu tiên ở các nước phương tây. Vị trí của First name có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nền văn hoá ở các quốc gia đó.
Xem thêm: Số đếm và số thứ tự trong tiếng anh
Last name là gì?
Được định nghĩa Last name là Họ của bạn, nó cũng còn được gọi là Family name hoặc Surname (bạn có thể dễ dàng dịch last name, surname tại google dịch sẽ có thông tin cụ thể). Family name bạn tạm hiểu là tên họ được truyền từ đời này sang đời khác cùng một dạng giống nhau như Họ ông nội sang Họ bố rồi đến Họ của bạn trong tiếng Việt. Ví dụ “Lê” trong Lê Tuấn Vũ chính là Last name. Một số khác cũng có thể thay thế bằng Family name hoặc Surname nếu bạn không thấy Last name ở đâu.
Ở Việt Nam tên Họ rất phong phú và đa dạng. Last name được xuất hiện sau First name ở các nước phương tây. Cụ thể bạn sẽ thấy được rõ hơn dưới đây.
Last Name = Family Name = Surname = Họ của bạn –> Ví dụ: Lê, Nguyễn, Hoàng, Lý, Trần, Vũ…
Có một điểm khác nhau giữa Last name ở các nước châu Á, ví dụ như Việt Nam hay Trung quốc so với các nước phương Tây. Con gái các nước phương Tây có thể thay đổi family name của mình bằng family name của người chồng mà không hề cố định như ở Việt Nam và các nước châu Á.
Surname là gì
Định nghĩa của Surname cũng là Họ của bạn, tương tự như Last Name và Family Name ở trên. Trong hồ sơ hay website bạn đăng ký, nếu có Surname thì sẽ không có từ Last Name, Family Name và ngược lại. Để bạn dễ hình dung hơn, chúng tôi sẽ đưa ra một ví dụ sau đây:
Chẳng hạn bạn tên Lê Tuấn Vũ thì:
First name: Vũ ( Đây là tên thường gọi của bạn)
Surname: Lê ( Đây là họ của bạn)
Middle Name: Tên đệm, tiếp tục giải thích tiếp dưới đây.
Middle Name là gì?
Thuật ngữ Middle Name cũng sẽ xuất hiện ở một vài quốc gia, nhưng đa số những mẫu đăng ký tiếng anh mình không thấy để Middle Name nữa. Trong một cụm từ thì Middle có nghĩa là vị trí giữa của cụm từ đó. Vậy Middle Name có nghĩa là tên đệm hay tên lót. Ví dụ Tuấn trong Lê Tuấn Vũ chính là Middle Name.
Trong giao tiếp hằng ngày thường thì Middle name không cần viết đầy đủ mà chỉ viết tắt in hoa chữ cái đầu hoặc thậm chí có thể lược bỏ .
Given name là gì?
Bây giờ rất hiếm thấy Given name trong form đăng ký ở nước ngoài, nhưng có nghĩa tương đồng với First Name. Nó cũng chỉ tên của người dùng nhưng khác biệt ở chỗ nó có thêm chữ lót hay tên đệm kèm theo tên khi viết hoặc đọc.
Given name độ thông dụng ở nước ngoài không được cao cho lắm. Nhưng ở những mục đăng ký nếu không có Middle Name thì bạn nên dùng “Given Name” thay cho First name để đảm bảo đầy đủ cho thông tin của mình.
Given Name: Tên đệm + Tên.
Ví dụ: Họ và tên Lê Tuấn Vũ thì Given Name là “Tuấn Vũ”.
Xem thêm: Cách viết địa chỉ bằng tiếng Anh đầy đủ chi tiết nhất
Preferred first name là gì?
Định nghĩa Preferred first name là biệt danh hay còn gọi là tên riêng, tên gọi ở nhà. Tên này thường do bố mẹ, anh chị em ở nhà đặt cho để gọi cho dễ nhớ. Ví dụ: Cốc Vũ là biệt danh của mình lúc nhỏ, Dolla là cháu mình. Tuy nhiên, trên mặt giấy tờ thì tên này thường không có giá trị (Trừ khi một tên khác được khai trong giấy khai sinh).
Cách sử dụng First name, Middle name, Last name
Khi đã đọc hết những thông tin cùng với ví dụ minh họa cụ thể, bạn dễ dàng điền những thông tin vào ô khai báo rồi. Như mình đã nói từ đầu, chỉ có First, Middle, Last là thường xuyên xuất hiện, còn Surname, Give name… không mấy xuất hiện.
Khi điền họ và tên chính xác trong tiếng anh bạn sẽ điền họ và tên không dấu, không phân biệt đâu là chữ thường hay chữ hoa. Quy tắc điền First name, Middle name, Surname, Last name là tên trước, họ sau và tên đệm ở giữa.
Ô khai báo có First Name và Last Name
Trong trường hợp form đăng ký chỉ có hai First Name và Last Name các bạn hãy điền như sau.
Tên: Lê Tuấn Vũ
First Name: Vu
Last Name: Le Tuan
Tên được hiển thị: Vu Le Tuan
Hoặc:
First Name: Tuan Vu
Last Name: Le
Tên được hiển thị: Tuan Vu Le
Ô khai báo có First Name + Middle Name + Last Name
Theo quy tắc mình đã nói ở trên khi thấy dạng First Name + Middle Name + Last Name: tên trước, họ sau và tên đệm ở giữa.
Tên: Lê Tuấn Vũ
First Name: Vu
Middle name: Tuan
Last Name: Le
Tên được hiển thị: Vu Tuan Le
Lưu ý khi dùng First name và Last name
Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng các thuật ngữ “Tên đầu tiên, Tên đệm, Họ, Tên cuối, Tên được cho”:
Tên đầu tiên, Tên được cho, và Tên được cho đều đề cập đến cùng một thứ: tên của bạn.
Tên đệm đề cập đến tên nằm giữa tên đầu tiên và tên cuối của bạn.
Họ, Tên cuối, và Tên gia đình đều đề cập đến cùng một thứ: tên cuối của bạn.
Thuật ngữ nào sẽ được sử dụng tùy thuộc vào ngữ cảnh. Nói chung, tên đầu tiên và tên cuối là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất. Tên được cho và họ là những thuật ngữ trang trọng hơn, thường được sử dụng trong các tài liệu pháp lý hoặc chính phủ. Tên gia đình cũng là một thuật ngữ trang trọng, và đôi khi được sử dụng trong các ngữ cảnh học thuật hoặc kinh doanh.
Dưới đây là một số mẹo sử dụng các thuật ngữ chính xác:
Khi xưng hô với ai đó trực tiếp, nói chung là tốt nhất nên sử dụng tên của họ. Nếu bạn không chắc tên của họ là gì, bạn có thể hỏi họ hoặc hỏi người khác biết họ.
Khi viết thư cho ai đó, bạn nên sử dụng họ tên đầy đủ của họ, bao gồm cả tên đệm nếu họ có. Điều này đặc biệt quan trọng khi viết thư hoặc email chính thức.
Khi điền vào các biểu mẫu hoặc tài liệu khác, hãy đảm bảo làm theo hướng dẫn cẩn thận. Một số biểu mẫu có thể yêu cầu tên và họ của bạn, trong khi những biểu mẫu khác có thể yêu cầu tên được cho và họ của bạn.
Dưới đây là một số ví dụ về cách sử dụng các thuật ngữ chính xác:
“Xin chào, tôi tên là Bard. Tên của bạn là gì?”
“Kính gửi Ông Smith, Tôi viết thư này để ứng tuyển vào vị trí Kỹ sư phần mềm tại công ty của ông.”
“Vui lòng điền vào biểu mẫu sau với tên được cho, họ và ngày sinh của bạn.”
Cũng cần lưu ý rằng thứ tự viết tên có thể khác nhau tùy thuộc vào văn hóa. Ở các nước nói tiếng Anh, tên thường được viết theo thứ tự tên đầu tiên theo sau là họ. Tuy nhiên, ở một số nền văn hóa, chẳng hạn như văn hóa Trung Quốc và Nhật Bản, tên thường được viết theo thứ tự họ theo sau là tên đầu tiên.
Lời kết
Như vậy bạn đã hiểu rõ một loạt những thuật ngữ: First name, Middle name, Surname, Last name, Given name là gì rồi chứ? Mình hy vọng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn có thêm kiến thức cũng như cách nhập form đăng ký chính xác khi xuất hiện First Name, Middle name và Last Name nhé. Chúc các bạn thành công.